Đất nông nghiệp của ông bà, cháu có được hưởng thừa kế hay không?

Hỏi: Năm 1993, bố mẹ tôi kết hôn, đây là thời điểm sau cải cách ruộng đất. Vì vậy, chị em tôi đều không được chia đất nông nghiệp.

Hiện tại, trong gia đình tôi, các bác và anh chị đều đã có ruộng rồi. Ông bà của tôi mất rồi. Tôi muốn hỏi, tôi có được thừa hưởng không hay là phải chia đều cho các anh chị và các bác trong gia đình?

Trân trọng cảm ơn luật sư!

Ánh Phạm

thừa kế đất đai
Khi người mất không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật

Trả lời:

Điều 631, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền thừa kế của cá nhân như sau: Cá nhân có quyền lập ra di chúc nhằm định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người khác thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc.

Đối với trường hợp cá nhân chết mà không để lại di chúc, phần di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Vấn đề này được quy định cụ thể dưới đây:

“Điều 675: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế”.

Theo thông tin bạn cung cấp, có thể hiểu rằng ông bà bạn chết mà không để lại di chúc. Đối chiếu vào những quy định trên thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, phần đất nông nghiệp của ông bà bạn để lại đương nhiên là di sản thừa kế. Chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

Người thừa kế theo pháp luật theo Điều 676, Bộ luật dân sự 2005

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Quy định về thừa kế thế vị tại Điều 677, Bộ luật Dân sự 2005

Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Trên cơ sở đó, khi áp dụng diện thừa kế theo pháp luật, những người nằm trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: chồng, vợ, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất. Như vậy, các bác của bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và họ đương nhiên được hưởng phần di sản ông bà bạn để lại thuộc về họ.

Bạn nằm trong hàng thừa kế thứ hai. Do đó, bạn chỉ được nhận thừa kế theo pháp luật (khi không có di chúc) một phần đất do ông bà để lại khi hàng thừa kế thứ nhất không có. Phần đất nông nghiệp trên sẽ được chia thừa kế cho bố của bạn cùng với các anh, chị, em của bố bạn.

Về điều kiện để được thừa kế đất nông nghiệp, trước đây, Bộ luật Dân sự năm 1995 đã quy định: Cá nhân thừa kế đất nông nghiệp phải có các điều kiện như: có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích, có nhu cầu sử dụng đất; chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, Bộ Luật dân sự năm 2005 đã bỏ các quy định này và đất nông nghiệp cũng được xem là tài sản thừa kế như những lọai tài sản khác.

Luật Đất đai năm 2013 quy định:

– Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 188 Luật Đất đai):

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

– Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191, Luật Đất đai

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế quy định tại Điều 645, Bộ luật dân sự 2005

– Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Luật Gia: Đồng Xuân Thuận

(Theo Đời sống & Pháp luật)

Cùng Danh Mục :

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *


Nhà Đất Số Hóa – Nhà Đất Số – Bất Động Sản – Tin Bất Động Sản